Quy trình & sâu bệnh

Trà hoa vàng Hakodae

Đặc điểm :
  • Giới thiệu chung
  • Trên thế giới, chi Camellia L. có khoảng 325 loài. Tất cả các loài tự nhiên và giống lai được phân bố ở các khu vực đông nam châu Á, từ dãy Hy Mã Lạp Sơn đến Nhật Bản và từ miền nam Trung Quốc đến Java và Sumatra. Việt Nam được các nhà khoa học xác định nằm trong trung tâm đa dạng sinh học của các loài Trà. Đến  nay đã xác định có 77 loài Camellia L., phân bố từ Bắc vào Nam trong đó có 27 loài Camellia L. có hoa màu vàng.

    Ở Việt Nam, từ những năm 90 của thế kỷ 20 Trà hoa vàng được phát hiện ở nhiều nơi ở một số vùng phía Bắc. Trong đó Trà hoa vàng Hakoda (Camelia hakodae Ninh.) là một trong những loài đặc hữu thuộc hệ sinh thái Thái Nguyên - Tam Đảo.

    Cây gỗ nhỏ, cao 3-4 m. Cành non màu nâu nhạt, nhẵn. Lá có cuống dài 8-15 mm, nhẵn, phiến lá hình bầu dục, bầu dục rộng hoặc thuôn, dài 23,5-29 cm, rộng 9-11,5 cm, xanh đậm và láng ở mặt trên, xanh sáng ở mặt dưới với nhiều điểm tuyến màu đen, cả hai mặt đều không lông, lá dạng da, dày, gốc lá hình nêm hoặc tròn, chóp lá có mũi nhọn, mép lá có răng cưa nhỏ cách đều nhau, hệ gân lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặtdưới, gân bên 12-16 cặp.

    Hoa màu vàng, mọc ở đầu cành hoặc nách lá, đường kính khi nở khoảng 6-8 cm. Cuống hoa dài 1-1,2 m mang 5-6 lá bắc hình móng hoặc hình vẩy, cao 1-4 mm, rộng 2-7 mm, mép và mặt trong lá bắc có lông. Lá đài 5, hình vẩy đến gần tròn, cao 4-6 mm, rộng 7-12 mm, mép và mặt trong có lông. Tràng hoa gồm 16-17 cánh, gần tròn đến bầu dục, dài 2-5,3 cm, rộng 2,3-3,5 cm, có lông ở mặt trong và thưa dần ở các cánh bên trong. Bộ nhị nhiều, cao 4-4,5 cm, các chỉ nhị vòng ngoài, dính nhau 1,4 – 2,1 cm, chỉ nhị bên trong rời, có lông. Bộ nhụy gồm 4 hoặc 5 lá noãn hợp thành bầu 4-5 ô, không lông, vòi nhụy 4 hoặc 5, rời, dài 3,2-3,5 cm, không lông.

    Quả gần dạng cầu, đường kính 5-6 cm, cao 4-4,5 cm, 3-4 hạt trong mỗi ô, vỏ quả dày 4,5- 6,5 mm. Hạt dài 2,2 cm, có lông.

    Mùa ra hoa: Đầu mùa đông tới đầu xuân.

    Trà hoa vàng là một loại đồ uống bổ dưỡng cao cấp có tác dụng phòng và chữa bệnh tốt, các ứng dụng khác sử dụng các chất dinh dưỡng trong lá, hoa còn có tác dụng hạ huyết áp, tim mạch, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch, …

    1. Quy trình sản xuất
    1. Nhân giống

    Cây nhân giống vô tính bằng giâm hom: Hom có từ 2 – 3 mầm mới, mầm cao 30 - 40cm trở lên, có trên 6 lá thật/mầm, đường kính mầm 3-5mm, không có nụ. Bầu đất còn nguyên vẹn. Cây không nhiễm sâu bệnh hại. Thời gian từ giâm hom đến khi xuất vườn từ 8-10 tháng. Cây đã được luyện nắng ≥ 2 tháng trước khi xuất vườn.

    Cây nhân giống hữu tính từ hạt: cây cao 40- 50cm, có ≥ 10 lá thật, lá xanh mượt và láng bóng; bộ rễ lan kín và thò ra khỏi bầu 3 – 5 cm. Bầu đất còn nguyên vẹn. Cây không nhiễm sâu bệnh hại. Tuổi cây ≥ 1 năm tuổi (tính từ khi gieo hạt đến khi xuất vườn). Cây đã được luyện nắng ≥ 2 tháng trước khi xuất vườn.

    1. Lựa chọn vùng trồng

    Điều kiện sinh thái: Trà hoa vàng Camellia Hakodae Ninh sinh trưởng tốt nhất trong thung lũng của rừng thường xanh ở độ cao 150-500m thuộc hệ sinh thái Tam Đảo.

    Chọn khu vực đất cao và thoát nước tốt; vùng đất không bị ô nhiễm kim loại nặng và vi sinh vật; không gần khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, bãi rác, nghĩa trang, bãi chăn thả gia súc, khu chăn nuôi, bệnh viện; tránh nơi đất trồng có dư lượng thuốc BVTV, tàn dư của sâu bệnh hại và vi sinh vật gây hại.

    Yêu cầu về chất lượng đất, nước tưới khu vực trồng:

    Yêu cầu về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu (theo QCVN 39:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu).

    Yêu cầu về chất lượng đất:

    Đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong đất theo QCVN 03-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất.

    1. Thời vụ trồng và thu hái

     Thời vụ trồng: Thời vụ trồng thích hợp là vào vụ Thu Đông (tháng 10 – 12 dương lịch), kéo dài đến vụ Xuân năm sau (tháng 3 – 4 dương lịch).

    Thu hoạch: Trà hoa vàng Camellia Hakodae Ninh cho thu hoạch nụ hoa vào cuối đông kéo dài đến đầu xuân năm sau.

    1. Làm đất

    Vệ sinh đồng ruộng, dọn dẹp tàn dư của vụ trước, đốt bỏ tàn dư thực vật có nguy cơ lây nhiễm sâu bệnh cho cây Trà hoa vàng Camellia Hakodae Ninh.

     Đất trồng cần được làm sạch cỏ dại, xử lý đất trước 1 tháng để hạn chế mầm mống sâu bệnh hại bằng vôi bột, rải 500kg/ha.

    Tuỳ thuộc vào đại hình vùng trồng để đào hố theo khoảng cách định sẵn, kích thước hố 40x40x50cm (có thể điều chỉnh theo kích thước bầu). Nếu vùng trồng có độ đốc cao có thể đánh đường đồng mức để tránh xói mòn, rửa trôi quá mức khi có mưa.

    Phân chuồng hoai mục được bón lót ngay sau khi đào hố. Bón lót: 2,0 kg phân chuồng hoai mục/hố. Lấp đất cách miệng hố 10 - 15 cm. Hố được làm trước trồng 5-7 ngày.

    1. Trồng cây

    Khoảng cách trồng: Cây cách cây 1,5m, hàng cách hàng 2,0 – 2,5m

    Mật độ: 3.000 – 3.500 cây/ha.

    Tùy theo điều kiện địa hình vùng trồng để điều chỉnh mật độ, khoảng cách trồng một cách phù hợp.

    Dùng dao rạch vỏ bầu, gỡ nhẹ tránh làm vỡ bầu. Đặt cây ngay ngắn giữa hố, lấp và nén đất tơi nhỏ quanh bầu, cách cổ rễ 2-3 cm. Vun đất quanh gốc theo hình lòng chảo nông, lõm về lướng gốc. Trồng xong phải tưới ngay nước, giữ ẩm cho cây. Tiến hàng trồng từ trên cao xuống dưới thấp.

    1. Phân bón và kỹ thuật bón phân

    - Bón lót trước trồng kết hợp với giai đoạn đào hố. Phân chuồng tự ủ từ phân trâu/bò/gà, rơm rác, tàn dư thực vật và men vi sinh ủ rác của Trang trại Kiến vàng. Lượng bón: 2,0 kg /hố

    - Bón thúc: định kỳ 2 lần/ tháng vào ngày 01 và ngày 15 hàng tháng

    + Dùng phân hữu cơ LUCAVI dạng dung dịch

    + Lượng bón: Do tuổi cây trồng trên toàn bộ diện tích không đồng đều nên lượng phân bón sẽ tuỳ thuộc vào tuổi cây và tình hình sinh trưởng của cây:

    Cây nhỏ: tưới 100ml dung dịch phân bón

    Cây nhỡ: tưới 150ml dung dịch phân bón

    Cây hình thành nụ hoa: tưới 200ml dung dịch phân bón

    + Cách bón: Tưới gốc dung dịch phân bón đậm đặc, sau đó tưới nước để phân ngấm dần vào đất.

    Ghi chú: Tuỳ điều kiện thời tiết và tình hình sinh trưởng cụ thể của cây trồng có thể điều chỉnh lượng phân bón và thời gian bón phân cho phù hợp.

    1. Chăm sóc

    Dặm cây: Sau khi cây đã mọc đều, nếu có cây bị chết cần tiến hành trồng dặm ngay để đảm bảo mật độ, khoảng cách theo quy định.

    Chăm sóc: Thường xuyên phát dọn thực bì quanh gốc, đường kính 1m. Xới và tủ gốc bằng xác thực vật dọn trong vườn theo hình mai rùa, đường kính 1m, cao 15 cm.

    Thường xuyên theo dõi để phát hiện sâu bệnh và có các biện pháp phòng trừ kịp thời, tránh làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

    Chế độ nước và tưới nước: Sau khi trồng phải đảm bảo đủ độ ẩm cho đất trong vòng 25 – 30 ngày nhưng tránh không để ngập nước. Sau khi cây sinh trưởng ổn định tiến hành tưới nước hàng ngày vào buổi sáng và chiều tối cho cây. Chủ động điều chỉnh việc tưới nước theo tình hình thời tiết hàng ngày.

    Thường xuyên theo dõi độ ẩm trên đồng ruộng để có thể cung cấp nước, giữ ẩm thường xuyên cho cây. Nguồn nước tưới không bị ô nhiễm. Nếu mưa to, phải nhanh chóng thoát nước cho cây, tránh ngập úng.

    1. Bảo vệ thực vật

    Cây Trà hoa vàng Camellia Hakodae Ninh không có sâu bệnh hại đáng kể. Tuy nhiên ở giai đoạn cây nhỏ mới trồng hoặc vào giai đoạn mùa mưa, đất ướt cây bị gây hại chủ yếu bởi rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.), nhện đỏ (Oligonychus coffeae Nietner) và bọ trĩ (Physothrips setiventris Bagnall).

     Biện pháp phòng trừ :

    Để quản lý sâu bệnh hại trên cây Trà hoa vàng Camellia Hakodae Ninh, dùng cơ chế xua đuổi và phòng trừ là chính, chỉ tiến hành xử lý khi đến ngưỡng dịch hại. Vùng trồng của HTX sử dụng hydrosol Hương thảo; dung dịch lá Neem, Ngũ trảo, Thanh hao hoa vàng tự chế biến từ các nguyên liệu trong vườn để xua đuổi côn trùng. Ngoài ra, sử dụng chế phẩm sinh học thảo mộc Anisaf 01 (trừ sâu) và Anisaf 02 (trừ nấm bệnh).

    • Lượng dùng: pha 50ml/8 lit nước
    • Cách dùng: phun 500600lit/ha.

    Thời gian dùng: phun định kỳ 2 lần/ tháng vào ngày 01 và ngày 15 hàng tháng.

    Ghi chú: Tuỳ điều kiện thời tiết và tình hình phát triển sâu bệnh hại trên cây trồng có thể điều chỉnh lượng chế phẩm, bổ sung loại chế phẩm và thời gian phun cho phù hợp.

    1. Thu hoạch, chế biến và bảo quản

    a.Thu hoạch:

    * Thời điểm thu hoạch:

    - Mùa vụ thu hoạch nụ Trà hoa vàng Camellia Hakodae Ninh bắt đầu từ tháng 11 – 12 dương lịch hàng năm kéo dài đến tháng 2 – 3 năm sau. Cây cho thu hoạch sau trồng được ≥ 5 năm, tùy thuộc vào vùng trồng, chế độ chăm sóc và hàm lượng hoạt chất chính trong cây.

    - Thời điểm thu hoạch chú ý những yếu tố sau:

    + Tránh thu cây sau những đợt mưa dài, lúc đó hàm lượng hoạt chất thấp và tỷ lệ nước trong dược liệu cao.

    + Nên thu dược liệu vào những ngày khô ráo, có nắng, có điều kiện phơi sấy đảm bảo chất lượng dược liệu tốt

    + Không được thu dược liệu sau khi bón phân hoặc phun thuốc. Phải cách ly ít nhất 5 tuần trước khi thu hoạch.

    * Phương pháp thu hoạch:

    - Thu hoạch hoàn toàn thủ công bằng tay. Lựa các nụ hoa trưởng thành, đầu nụ đã tròn căng, lá bắc dưới cuống bắt đầu cong tách ra để thu hoạch. Không thu hoạch các hoa đã nở.

    - Trong quá trình thu hoạch phải đảm bảo thao tác nhẹ nhàng; không quăng, vứt nụ hoa để tránh gây dập nát, xây xước, … ảnh hưởng đến hình thái cảm quan và chất lượng dược liệu.

    - Nụ hoa thu hoạch xong được đựng thành từng mẻ nhỏ vào rổ/thúng/nia, rải đều có độ dày không quá 5cm để tránh dược liệu bị hấp hơi.

    b. Sơ chế biến

    - Nụ hoa sau khi thu hoạch được sấy bằng hệ thống máy sấy sử dụng điện. Tiến hành sấy ở ngưỡng nhiệt 45 - 50oC đến khi hàm ẩm mẫu dược liệu đạt dưới 15% là đạt tiêu chuẩn và có thể chuyển bảo quản. Trong quá trình sấy cần phải đảo dược liệu, xả buồng sấy thường xuyên để cho nhanh khô và tránh bị hấp hơi.

    - Khu vực sấy phải được cách ly hoàn toàn việc gia súc gia cầm thâm nhập vào. Cần có các phương án để cách lý các động vật như chuột, côn trùng, ruồi muỗi và sâu bọ khác.

    c. Bảo quản

    Dược liệu được sấy khô đạt hàm ẩm theo quy định được để nguội đến nhiệt độ phòng, đóng gói 2 lớp, lớp trong cùng là túi polyethylen loại tốt và lớp ngoài cùng là túi zipper bạc hoặc lọ thuỷ tinh có kích thước tùy thuộc vào yêu cầu vận chuyển và lưu kho của đơn vị trong từng thời điểm khác nhau.

    Bảo quản ở nhiệt độ mát 15 - 180C, tránh ánh nắng trực tiếp.


    Ưu điểm:


    Quy trình canh tác

    Chưa có thông tin sâu bệnh .