Súp lơ Vietfarm
1. Đặc tính cây sup lơ:
Được trồng phổ biến trong cả nước, là nguồn cung cấp dồi dào các chất dinh dưỡng, chất xơ hòa tan và không hòa tan, các vitamin A, C. Năng suất đạt 4 - 6 tấn /1.000 m2 tùy theo giống Cây trồng ngắn ngày, hiệu quả cao.
2. Giống Có nhiều giống khác nhau được trồng phổ biến trong sản xuất chia 2 nhóm chính:
- Giống Sup lơ xanh: Lơ xanh F1: Thanh Hoa (VA.84), Green magicc (VA.82), Green Paragon (VA.87), Innova (VA.80), Marathon (VA.Marathone), Green Roya (VA86).
- Giống Sup lơ trắng: Lơ trắng F1: Hoa Tuyết (VA.83)…
3. Thời vụ trồng
* Bắc bộ:
- Vụ sớm: tháng 7-tháng 10;
- Vụ chính: tháng 8-tháng 12;
- Vụ muộn: tháng 11- tháng 2
*Nam Bộ:
- Vụ sớm: tháng 10-tháng 12;
- Vụ chính: tháng 1-tháng 2;
- Vụ muộn: tháng 12-tháng 4.
Ưu điểm:
Súp lơ được biết đến là một nguyên liệu chế biến phong phú bởi vị ngọt thanh vốn có, khi kết hợp nó cùng với những loại thực phẩm khác sẽ khiến món ăn thêm phần hấp dẫn và kích thích vị giác. Bên cạnh vai trò cung cấp những năng lượng cần thiết cho cơ thể, súp lơ còn được mệnh danh là “thần dược” cho sức khỏe bởi giá trị dinh dưỡng cao.
- Tăng cường hệ miễn dịch
- Thải độc tố trong cơ thể
- Hỗ trợ giảm cân
- Trẻ hóa làn da
- Nuôi dưỡng mái tóc chắc khỏe
- Giảm các triệu chứng của dị ứng
- Tốt cho người bị bệnh huyết áp
- Giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư
- Chống viêm
- Giảm nguy cơ mắc bệnh tim và rối loạn não
- Giúp cân bằng Hormone
- Bảo vệ mắt
- Tốt cho hệ tuần hoàn
Cung ứng/địa điểm bán :
VIETFARM
Quy trình canh tác
Gieo vườn ươm (Trước khi trồng 25 ngày)
1.1. Chuẩn bị khay gieo
- Khay gieo kích thước 54 cm x 28 cm, cao 5 cm, có 50 hốc,
- Trộn hỗn hợp giá thể đóng khay:(theo tỉ lệ thể tích)
1 đất phù sa + 1 mùn hữu cơ +1 phân hữu cơ
- Cho giá thể đầy hốc, gạt phẳng
1.2. Gieo hạt trong khay bầu
- Gieo mỗi hốc 1 hạt.
- Lượng giống trồng 1.000 m2: 40 g
- Phủ rơm, lưới đen kín khay, tưới nước ẩm.
1.3. Chăm sóc
- Tưới 2 lần/ngày (sáng và chiều). Tưới đủ ẩm, không thừa nước
- Trước khi trồng 5 ngày hãm nước để rèn luyện bộ rễ.
- Sau gieo 25 ngày, cây có 4 - 5 lá thật thì trồng ra ruộng
Làm đất, bón lót (Trước khi trồng 5 ngày)
- Đất làm nhỏ, sạch cỏ dại
- Luống 1,2 m, mặt luống 1,0 m
- Xử lý đất bằng Tricodema
- Bổ hốc 2 hàng / luống, khoảng cách 40- 60 cm.
- Bón lót: 2kg phân hữu cơ /1 m2
- Lấp kín phân, san mặt luống
Trồng cây (Từ 25 đến 30 ngày sau gieo)
- Cây giống: 4-5 lá thật, cao 8 -12 cm, không sâu bệnh.
- Trồng 2 hàng/luống, khoảng cách hàng x hàng 60 cm, cây x cây 40 – 50 cm.
- Trồng xong tưới nước ngay.
Tưới hồi xanh, trồng dặm (Từ 1 đến 15 ngày sau trồng)
* Tưới nước 2 lần/ ngày (sáng và chiều).
* Trồng dặm những cây chết, cây yếu, không để mất khoảng
Làm cỏ, bón thúc (Từ 10 đến 50 ngày sau trồng)
* Làm cỏ, xới xáo kết hợp với bón thúc
- Lần 1: 7-10 ngày sau trồng.
Kết hợp bón phân hữu cơ dạng lỏng qua hệ thống tưới
- Lần 2: 25 ngày sau trồng
Kết hợp bón phân hữu cơ dạng lỏng qua hệ thống tưới
Tưới đủ nước, đảm bảo 70% sức chứa ẩm tối đa đồng ruộng
Phòng trừ sâu bệnh
Các sâu bệnh hại chính cây cải bắp:
- Bọ nhảy (Phyllostreta striolata): Gây hại chủ yếu giai đoạn cây non
- Sâu tơ (Plutella xylostella): Gây hại khi cây đã kín luống
- Sâu khoang (Spodoptera liture): Gây hại chủ yếu giai đoạn cây non.
- Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae): Gây hại nhiều vào mùa xuân
- Bệnh thối đen (anthomonas campestris pv. Campestris).
- Bệnh vàng Fusarium , gây ra bởi vi khuẩn Fusarium oxysporum f. Sp. Conglutinan
Thực hiện phòng trừ tổng hợp dịch hại (IPM), bao gồm:
- Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, luân canh, xen canh, xử lý đất, kiểm tra thường xuyên….
- Biện pháp kỹ thuật: Dùng giống chống chịu, quản lý nước tưới, phân bón.
- Biện pháp sinh học: Sử dụng thiên địch, chế phẩm sinh học
Thu hoạch (Từ 50 đến 80 ngày sau trồng)
- Khi nụ hoa phát triển cân đối, đồng đều thì tiến hành thu hoạch, khối lượng cây khi thu hoạch phụ thuộc vào giống vào mùa vụ.
- Thu hoạch đến đâu vẹ sinh đồng ruộng sạch sẽ ngay đến đó.
- Loại bỏ lá ngoài, để 3 lá bao bảo vệ hoa, bao gói sạch sẽ đưa đi tiêu thụ
- Khi vận chuyển: dùng thùng nhựa hoặc thùng giấy 3 lớp để đựng, chú ý không xếp quá nhiều lớp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm